Hướng dẫn quản lí, sử dụng Sổ theo dõi và đánh giá học sinh, Học bạ học sinh trên Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang từ năm học 2022-2023

Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phố thông có nhiều cấp học;

Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục; Căn cứ Thông tư số 26/2019/TT- GDĐT ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quản lí, vận hành và sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông; Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông;

Căn cứ Thông tư số 21/2021/TT-BGDĐT ngày 01/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 43/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông.

Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) hướng dẫn việc quản lí, sử dụng Sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học, Học bạ học sinh trên Hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành GD&ĐT tỉnh Bắc Giang như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Hướng dẫn việc quản lí, sử dụng Sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học, Học bạ học sinh trên Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao hiệu quả quản lí của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Cán bộ quản lí nhà trường.

b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục; thuận lợi cho giáo viên trong việc sử dụng Sổ theo dõi và đánh giá học sinh theo lớp học, Học bạ học sinh trên Hệ thống CSDL ngành để theo dõi, đánh giá, xếp loại quá trình rèn luyện và học tập của học sinh.

2. Yêu cầu

a) Cơ sở giáo dục trung học cơ sở, cơ sở giáo dục trung học phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông (sau đây gọi chung là nhà trường); Hiệu trưởng, Giám đốc trung tâm (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng); cán bộ quản lí cấp phó; giáo viên; nhân viên; tổ, nhóm chuyên môn; học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh); tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng Hướng dẫn này.

b) Quá trình vận hành, sử dụng phải đảm bảo yêu cầu bảo mật, an toàn, chính xác, toàn vẹn, có thể xác thực, truy vết trên môi trường điện tử và được in dưới dạng hồ sơ giấy để lưu trữ theo đúng quy định của ngành GD&ĐT, đáp ứng các yêu cầu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.

II. NỘI DUNG

1. Giải thích từ ngữ Trong Hướng dẫn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.1. Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) trên Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT là dữ liệu điện tử, được liên thông với Sổ theo dõi và đánh giá học sinh của giáo viên và lưu lại toàn bộ kết quả học tập, rèn luyện của các học sinh trong một lớp ở một năm học (sau đây gọi tắt là STDĐGHSĐT).

1.2. Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học) được in ra từ Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT là bản giấy lưu trữ tại nhà trường (sau đây gọi tắt là STDĐGHS).

1.3. Học bạ học sinh trên Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT là dữ liệu điện tử lưu lại toàn bộ kết quả học tập và rèn luyện của từng học sinh trong một cấp học, được liên thông với STDĐGHSĐT (sau đây gọi tắt là HBHSĐT).

1.4. Học bạ học sinh được in ra từ Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT là học bạ bản giấy, trả lại học sinh sau khi hoàn thành khóa học hoặc chuyển đi học tại các trường khác (sau đây gọi tắt là HBHS).

2. Sổ theo dõi và đánh giá học sinh của giáo viên (Sổ cá nhân của giáo viên)

2.1. Là bản giấy được Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo các thành viên quản trị hệ thống phần mềm quản lí trường học (sau đây gọi là Ban quản trị) phối hợp Văn phòng nhà trường in từ biểu mẫu được xuất ra trên Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT, trong đó đã có danh sách học sinh của từng lớp được phân công giảng dạy và bổ sung thêm các cột chọn điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (nếu biểu mẫu chưa có). Giáo viên môn học/hoạt động giáo dục (sau đây gọi chung là môn học) có trách nhiệm sử dụng Sổ cá nhân của giáo viên theo đúng quy định.

2.2. Sổ cá nhân của giáo viên được đóng dấu của nhà trường, có bìa cứng in đủ các thông tin liên quan đến giáo viên (họ tên, môn dạy, điện thoại, email, địa chỉ liên hệ, …). Cuối mỗi năm học, giáo viên hoàn thiện các thủ tục hành chính vào Sổ cá nhân của giáo viên và nộp về nhà trường để lưu trữ.

3. Quản lí nhập dữ liệu

3.1. Việc nhập dữ liệu phải thực hiện theo đúng vị trí, chức năng, nhiệm vụ được phân công.

3.2. Người nhập dữ liệu phải nhập đủ thông tin, chính xác, kịp thời; không được sửa chữa, làm sai lệch thông tin sau khi kết thúc đợt nhập dữ liệu hoặc nhập điểm, mức đánh giá trên phần mềm quản lí trường học.

3.3. Sửa dữ liệu do nhập sai phải được sự đồng ý của Hiệu trưởng nhà trường. Việc sửa dữ liệu được cùng thực hiện bởi người đề nghị sửa dữ liệu và cán bộ quản trị hệ thống phần mềm quản lí trường học; nội dung sửa, thời gian sửa phải được ghi rõ trong biên bản có chữ ký xác nhận của 03 (ba) người thực hiện (Hiệu trưởng, người đề nghị sửa dữ liệu, cán bộ quản trị hệ thống).

3.4. Hiệu trưởng nhà trường quyết định việc khóa STDĐGHSĐT sau khi kết thúc những đợt nhập dữ liệu trong học kì và năm học.

3.5. Quy định về thời gian nhập điểm kiểm tra, đánh giá vào STDĐGHSĐT:

a) Đối với điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên: Giáo viên môn học lựa chọn những điểm kiểm tra, mức đánh giá đúng năng lực, phẩm chất của học sinh để nhập vào STDĐGHSĐT. Căn cứ vào kế hoạch giáo dục nhà trường, Hiệu trưởng quy định thời hạn hoàn thành việc nhập điểm kiểm tra, mức đánh giá trong
mỗi học kì.

b) Đối với điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì: phải nhập điểm vào STDĐGHSĐT chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc tính từ ngày kiểm tra.
c) Đối với điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì: phải nhập điểm ngay sau khi đã chấm, trả và chữa bài cho học sinh; hoàn thành cập nhật điểm chậm nhất sau 10 (mười) ngày làm việc tính từ ngày kiểm tra. Trường hợp phúc khảo bài kiểm tra, đánh giá phải vào điểm ngay sau khi có kết quả phúc khảo

d) Kết quả đánh giá lại các môn học, rèn luyện trong kì nghỉ hè của học sinh (nếu có) hoàn thiện trước 31 tháng 8 hằng năm.

3.6. Quy định sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá

a) Khi phát hiện nhập sai điểm, sai mức đánh giá, giáo viên môn học phải lập biên bản sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá, phải lưu trữ đầy đủ minh chứng cho những trường hợp đó (Sổ cá nhân của giáo viên, bài kiểm tra học sinh, sản phẩm học tập của học sinh).

– Quy trình thực hiện như sau: Giáo viên môn học lập biên bản đề nghị sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá và kèm theo minh chứng; trình biên bản để Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt; nếu được Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt đồng ý thì giáo viên môn học cùng cán bộ quản trị hệ thống phần mềm quản lí trường học tiến hành sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá; ngay sau khi sửa xong, Hiệu trưởng nhà trường, cán bộ quản trị hệ thống và giáo viên môn học ký vào biên bản sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá và lưu giữ hồ sơ kèm theo minh chứng đến khi học sinh ra trường.

– Hồ sơ minh chứng gồm:
+ Sổ cá nhân của giáo viên (photo);
+ Bài kiểm tra hoặc sản phẩm học tập của học sinh làm minh chứng. Nếu là điểm kiểm tra bằng hình thức: hỏi – đáp, thuyết trình thì đại diện Ban cán sự lớp ký xác nhận trên bảng điểm kiểm tra (ghi rõ họ, tên).
– Hạn cuối cùng để sửa điểm, sửa mức đánh giá là 01 (một) tuần trước khi kiểm tra cuối học kì.

– Sau khi giáo viên sửa điểm kiểm tra, đánh giá xong thì cán bộ quản trị hệ thống phần mềm quản lí trường học phải khóa điểm kiểm tra, đánh giá ngay trên phần mềm.

b) Trường hợp phát hiện sai điểm, sai mức đánh giá sau khi STDĐGHSĐT đã hoàn tất thì việc sửa điểm, sửa mức đánh giá trong STDĐGHSĐT được thực hiện theo quy định, đồng thời phải tiến hành sửa điểm, sửa mức đánh giá trên các loại Sổ có liên quan theo quy trình như trên. Việc thực hiện cập nhật tuân thủ mục II.3.3 của Hướng dẫn này.

4. Cập nhật điểm kiểm tra, đánh giá trong STDĐGHSĐT

4.1. Giáo viên môn học trực tiếp nhập điểm kiểm tra, đánh giá của học sinh vào STDĐGHSĐT theo quy định.

4.2. Điểm kiểm tra, đánh giá được cập nhật vào STDĐGHSĐT phải thống nhất với điểm kiểm tra, mức đánh giá trong Sổ cá nhân của giáo viên và bài kiểm tra của học sinh.

4.3. Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo việc kiểm tra tiến độ cập nhật điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định của nhà trường. Kết quả kiểm tra là một trong những căn cứ để xếp loại thi đua cán bộ, giáo viên và nhân viên.

4.4. Việc điều chỉnh các sai sót trong quá trình nhập thông tin, điểm số trên phần mềm theo đề nghị của giáo viên phải thực hiện đúng theo quy định tại mục II.3 của Hướng dẫn này.

5. Yêu cầu đối với in ấn STDĐGHS và HBHS Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo Ban quản trị phối hợp với Văn phòng nhà trường (hoặc tổ chức tương đương) in ấn STDĐGHS và HBHS theo các quy định sau:

5.1. STDĐGHS, được in theo hình thức in định kì và in không định kì:

a) In định kì vào thời điểm cuối Học kì I và kết thúc năm học; riêng những lớp có học sinh phải rèn luyện, kiểm tra, đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè thì sau khi học sinh có kết quả học tập, rèn luyện phải cập nhật ngay vào phần mềm, giáo viên môn học và giáo viên chủ nhiệm dùng bút mực để hoàn thành việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện lại trong kì nghỉ hè của học sinh vào sổ STDĐGHS.

b) In không định kì để phục vụ cho công tác kiểm tra và công tác quản lí theo chỉ đạo của Hiệu trưởng nhà trường (nếu có) đồng thời phải ghi rõ thời gian in (ngày, tháng, năm).
5.2. HBHS
a) Đối với học sinh lớp đầu cấp học, đầu năm học nhà trường in trang bìa và trang thông tin học sinh từ HBHSĐT, dán ảnh học sinh, Hiệu trưởng nhà trường ký, đóng dấu và đóng dấu giáp lai. Từng lớp học tiếp theo, giáo viên chủ nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào mục “Quá trình học tập”.
b) HBHS được in theo hình thức in định kì và in không định kì:

– In định kì vào thời điểm kết thúc năm học; riêng những học sinh phải rèn luyện, kiểm tra, đánh giá lại các môn học trong kì nghỉ hè thì sau khi học sinh có kết quả học tập, rèn luyện phải cập nhật ngay vào phần mềm, giáo viên môn học và giáo viên chủ nhiệm dùng bút mực để hoàn thành việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện lại trong kì nghỉ hè của học sinh vào sổ HBHS.

– In không định kì đối với trường hợp học sinh xin chuyển trường hoặc làm hồ sơ tham dự các kì thi, hội thi, hội khỏe Phù Đổng, tham gia xét tuyển Đại học bằng kết quả học bạ; HBHS không định kì phải ghi rõ thời gian in (ngày, tháng, năm).

6. Lưu trữ STDĐGHS, HBHS và STDĐGHSĐT, HBHSĐT

6.1. Sau khi kết thúc năm học, STDĐGHS và HBHS phải có đủ chữ ký xác nhận của các giáo viên môn học, giáo viên chủ nhiệm; Hiệu trưởng nhà trường ký duyệt, đóng dấu giáp lai; lưu trữ STDĐGHS, HBHS kèm theo các biểu mẫu tổng hợp sửa chữa dữ liệu theo quy định của Bộ GD&ĐT. 

6.2. STDĐGHS mỗi năm học được nhà trường lưu trữ vĩnh viễn theo quy định về công tác lưu trữ hồ sơ.

6.3. Khi hoàn thành khóa học, mỗi học sinh chỉ có 01 (một) HBHS và trả cho học sinh. Trường hợp học sinh xin chuyển trường ngoài tỉnh, nhà trường in kết quả học tập, rèn luyện của lớp hiện tại; in thêm các mẫu trang ghi kết quả học tập cho những lớp tiếp theo và 02 (hai) lớp dự phòng để trường tiếp nhận học sinh ghi kết quả học tập cho học sinh; đóng thành tập, hoàn chỉnh, kí tên, đóng dấu các trang đã sử dụng theo quy định và trả HBHS cho học sinh. Ngoài ra học sinh chuyển trường trong tỉnh, nhà trường in và chuyển dữ liệu điện tử của học sinh cho trường học sinh chuyển đến tại thời điểm đó để nhà trường nơi học sinh chuyển đến lưu trữ, tiếp tục cập nhật dữ liệu điện tử cho học sinh đó cho hết năm học và các năm tiếp theo.
6.4. Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo cán bộ quản trị hệ thống gửi trực tuyến dữ liệu về kết quả học tập của học sinh đúng theo thời gian quy định của Sở GD&ĐT lên Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT tỉnh Bắc Giang. Đối với giáo dục trung học cơ sở, các Phòng GD&ĐT chịu trách nhiệm tổng hợp, kiểm soát, lưu trữ dữ liệu và gửi báo cáo thông tin của các trường trực thuộc lên Sở GD&ĐT khi có yêu cầu.

6.5. Toàn bộ các file dữ liệu STDĐGHSĐT, HBHSĐT từng năm học của nhà trường được xuất thành file PDF và Hiệu trưởng nhà trường ký số để lưu trữ vào kho dữ liệu điện tử của nhà trường theo quy định bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.

7. Phân công trách nhiệm quản lí STDĐGHSĐT, HBHSĐT; STDĐGHS, HBHS

7.1. Đối với STDĐGHSĐT, HBHSĐT

a) Quản lí và chịu trách nhiệm toàn diện về STDĐGHSĐT và HBHSĐT của đơn vị: Hiệu trưởng nhà trường.

b) Quản trị phần mềm Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT đối với STDĐGHSĐT và HBHSĐT: Ban quản trị.

7.2. Đối với STDĐGHS, HBHS Quản lí, lưu trữ STDĐGHS và HBHS theo các văn bản hiện hành: Văn
phòng nhà trường (hoặc tổ chức tương đương).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm chung của các thành viên tham gia sử dụng Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT

1.1. Bảo mật tài khoản truy cập trên Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT, không nhờ hoặc cung cấp tài khoản cá nhân để người khác làm thay công việc của mình.

1.2. Tùy theo vai trò và trách nhiệm được phân công, có thể phải thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hiệu trưởng nhà trường.

1.3. Chỉ thực hiện các thao tác, quy trình nghiệp vụ được cho phép trên phần mềm.

1.4. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về thông tin do cá nhân cập nhật lên hệ thống.

1.5. Báo cáo ngay Hiệu trưởng nhà trường về các vấn đề bất thường xảy ra khi truy cập vào phần mềm.

2. Trách nhiệm của Hiệu trưởng các nhà trường

2.1. Ban hành Quyết định thành lập Ban quản trị Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT của nhà trường, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.

2.2. Cung cấp và quản lí tất cả các tài khoản sử dụng Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT, STDĐGHSĐT và HBHSĐT.

2.3. Xây dựng và ban hành quy trình vận hành, quản lí và sử dụng STDĐGHSĐT và HBHSĐT, trong đó lưu ý đến các vấn đề sau:
– Quy định trách nhiệm cá nhân của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên khi tham gia sử dụng.
– Quy định về bảo mật, an toàn thông tin và tài khoản người dùng theo quy định hiện hành của pháp luật.
– Quyết định thời gian mở/khóa STDĐGHSĐT; quy định các thủ tục cập nhật điểm khi đã khóa STDĐGHSĐT.

2.4. Tổ chức tập huấn, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, nhân viên của nhà trường tham gia sử dụng, khai thác Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT một cách hiệu quả, đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công.

2.5. Kiểm tra, giám sát STDĐGHSĐT, HBHSĐT, Sổ cá nhân của giáo viên; phê duyệt việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá của giáo viên môn học.

2.6. Trường hợp học sinh mất Học bạ xin cấp lại thì Hiệu trưởng nhà  trường cấp bản xác nhận kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo quy định hiện hành.
2.7. Quyết định xử lí theo thẩm quyền, đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định xử lí đối với cá nhân vi phạm; quyết định khen thưởng theo thẩm quyền, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt quy định này.

3. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm

3.1. Cập nhật danh sách và sơ yếu lí lịch học sinh vào đầu năm học hoặc ngay khi có sự thay đổi nhân thân học sinh.

3.2. Cập nhật, theo dõi nghỉ học và các hoạt động giáo dục của học sinh hàng tuần vào STDĐGHSĐT theo quy định của Hiệu trưởng nhà trường

3.3. Nhập kết quả đánh giá của mỗi học sinh vào STDĐGHSĐT, HBHSĐT:
– Nội dung nhận xét về kết quả rèn luyện và học tập của học sinh; mức đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
– Kết quả được lên lớp hoặc không được lên lớp; được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông; khen thưởng.
– Kết quả đánh giá lại các môn học, rèn luyện trong kì nghỉ hè của học sinh (nếu có).

3.4. Kiểm soát và ký xác nhận trong STDĐGHS và HBHS; lấy chữ ký xác nhận của từng giáo viên môn học (đối với HBHS) và của Hiệu trưởng nhà trường.

4. Trách nhiệm của giáo viên môn học

4.1. Thực hiện đầy đủ số điểm kiểm tra, đánh giá và cho điểm theo quy định của Bộ GD&ĐT. Trực tiếp nhập điểm kiểm tra, mức đánh giá học sinh của các lớp mình được phân công giảng dạy (đối với những môn học có nhiều giáo viên cùng dạy thì việc nhập điểm do Hiệu trưởng nhà trường phân công cụ thể cho một giáo viên đảm nhiệm điều phối và chịu trách nhiệm chính) vào STDĐGHSĐT đảm bảo chính xác, công khai sau khi đã lựa chọn điểm kiểm tra, mức đánh giá trong Sổ cá nhân của giáo viên theo quy chế đánh giá và xếp loại học sinh của Bộ GD&ĐT.

4.2. Thực hiện chức năng kiểm tra điểm trung bình môn học theo học kì, cả năm của học sinh lớp mình được phân công giảng dạy.

4.3. Báo cáo đề xuất với Ban quản trị về vấn đề sự cố lỗi cập nhật hệ thống phần mềm hoặc các vấn đề khó khăn, vướng mắc khác liên quan đến công việc nhập điểm.

4.4. Ký xác nhận điểm trung bình môn học hoặc mức đánh giá học kì và cả năm học trong HBHS.

5. Trách nhiệm của cán bộ quản trị hệ thống phần mềm quản lí trường học

5.1. Hỗ trợ Hiệu trưởng nhà trường phân quyền sử dụng STDĐGHSĐT, HBHSĐT cho các cá nhân, tổ, nhóm, bộ phận liên quan. Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường để đảm bảo các điều kiện vật chất, trang thiết bị phục vụ việc hoạt động của phần mềm quản lí trường học.

5.2. Quản lí và bảo mật dữ liệu, thực hiện khóa/mở STDĐGHSĐT theo yêu cầu của Hiệu trưởng nhà trường.

5.3. Cập nhật phần mềm kịp thời theo quy chế đánh giá, xếp loại kết quả học tập của học sinh khi có quyết định thay đổi, điều chỉnh từ các cấp quản lí cấp trên.

5.4. Cập nhật dữ liệu ban đầu vào đầu mỗi năm học hoặc có thay đổi theo sự phân công của Hiệu trưởng nhà trường.

5.5. Hướng dẫn, hỗ trợ các thành viên sử dụng phần mềm quản lí trường học.

5.6. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo nhà trường trong việc nhập điểm, sửa chữa điểm.

6. Thanh tra, kiểm tra và giám sát

6.1. Các khâu trong quá trình thực hiện quản lí và sử dụng STDĐGHSĐT và HBHSĐT đều chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT các huyện, thành phố.

6.2. Lãnh đạo nhà trường thường xuyên tổ chức kiểm tra dữ liệu cũng như việc cập nhật điểm kiểm tra, mức đánh giá của cán bộ, giáo viên vào STDĐGHSĐT và HBHSĐT, cùng với STDĐGHS và HBHS để đối chiếu.

6.3. Thanh tra, kiểm tra trực tiếp trên Hệ thống CSDL ngành GD&ĐT và các loại hồ sơ, sổ sách liên quan khi có yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra cấp trên.

7. Khen thưởng, kỷ luật

Giám đốc Sở GD&ĐT, Trưởng Phòng GD&ĐT quyết định khen thưởng theo thẩm quyền, đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt quy định trong Hướng dẫn này; quyết định xử lí theo thẩm quyền, đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định xử lí đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.

8. Thời điểm thực hiện Hướng dẫn này áp dụng cho các nhà trường trong việc quản lí, sử dụng STDĐGHSĐT và HBHSĐT từ năm học 2022-2023, đối với học sinh đang dùng Học bạ bản giấy thì sử dụng bản kết quả học tập, rèn luyện in ra từ HBHSĐT rồi gắn vào Học bạ bản giấy, đóng dấu giáp lai.

Hướng dẫn này sẽ được điều chỉnh, bổ sung trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh vấn đề mới hoặc không còn phù hợp.

Sở GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng các nhà trường nghiêm túc triển khai, thực hiện các nội dung trong Hướng dẫn này. Trong quá trình thực hiện, nội dung nào chưa rõ đề nghị liên hệ với với Phòng Giáo dục trung học và Giáo dục thường xuyên, Sở GD&ĐT để được giải đáp./.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

(Đã Ký)

Bạch Đăng Khoa

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.